Ngày 30/9/2024, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định 27/2024/QĐ-UBND quy định điều kiện, diện tích tối thiểu được tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh. Sau đây là những quy định tách thửa Đà Lạt mới nhất
Danh mục
I. Những trường hợp không được tách thửa đất, hợp thửa đất
- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
- Đất có vi phạm pháp luật về đất đai và chưa chấp hành việc xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đất được Nhà nước cho thuê (trừ trường hợp cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý theo quy định).
II. Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất
- Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai và các điều kiện sau đây:
- a) Loại đất được tách thửa đất, hợp thửa đất quy định tại Quyết định này là mục đích sử dụng đất được ghi trên Giấy chứng nhận.
- b) Đất không có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đất theo thông báo thu hồi đất thì phần diện tích, ranh giới còn lại của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất.
- Việc tách thửa đất phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều này, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai và các điều kiện sau đây:
- a) Đối với thửa đất có nhiều mục đích sử dụng đất thì thực hiện việc tách thửa đối với mục đích sử dụng đất có giá trị cao nhất; riêng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất nông nghiệp khác trong cùng thửa đất sau khi tách thửa không cần đảm bảo theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Quyết định này.
- b) Các vị trí, khu vực đã có quy định các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở và công trình riêng lẻ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quy chế quản lý kiến trúc đô thị, nông thôn được cơ quan chức năng phê duyệt (sau đây gọi là dạng kiến trúc nhà ở) thì diện tích tách thửa được thực hiện theo quy định này; trường hợp dạng kiến trúc nhà ở theo quy định khác với quy hoạch phân khu thì áp dụng theo quy hoạch phân khu. Các trường hợp khác được xác định là chưa có quy định về dạng kiến trúc nhà ở.
- c) Thửa đất phi nông nghiệp có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu do Nhà nước quản lý và đã được cập nhật, chỉnh lý, thể hiện trên bản đồ địa chính theo đúng quy định (sau đây gọi là đường giao thông) thì kích thước theo chiều sâu (cạnh tạo góc với cạnh tiếp giáp đường) phải ³ 6 m sau khi trừ khoảng lùi xây dựng.
- d) Trường hợp thửa đất ở sau khi chia tách tiếp giáp với nhiều đường giao thông có quy định các dạng kiến trúc nhà ở khác nhau thì phải có diện tích và kích thước đất ở tối thiểu theo dạng kiến trúc nhà ở lớn nhất.
- Việc hợp thửa đất phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai. Không áp dụng diện tích, kích thước tối thiểu sau khi hợp thửa đất.
III. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất
- Tách thửa đất ở tại đô thị:
- a) Nhà phố: Diện tích đất ở ³ 40,0 m2 và có kích thước cạnh tiếp giáp đường ³ 4,0 m.
- b) Nhà liền kề có sân vườn: Diện tích đất ở ³ 72,0 m2 và có kích thước cạnh tiếp giáp đường ³ 4,5 m đối với đường đã có tên (hoặc đường chưa có tên mà lộ giới ³ 10,0 m); tại các đường, đường hẻm còn lại diện tích đất ở ³ 64,0 m2 và kích thước cạnh tiếp giáp đường ³ 4,0 m.
- c) Nhà biệt lập: Diện tích đất ở ³ 250,0 m2 và có kích thước cạnh tiếp giáp đường ³ 10,0 m đối với đường đã có tên (hoặc đường chưa có tên mà lộ giới ³ 10,0 m); tại các đường, đường hẻm còn lại diện tích đất ở ³ 200,0 m2 và kích thước cạnh tiếp giáp đường ³ 10,0 m.
- d) Biệt thự: Diện tích đất ở ³ 400,0 m2 và có kích thước cạnh tiếp giáp đường ³ 12,0 m đối với đường đã có tên (hoặc đường chưa có tên mà lộ giới ³ 10,0 m); tại các đường, đường hẻm còn lại diện tích đất ở ³ 250 m2 và kích thước cạnh tiếp giáp đường ³ 10,0 m.
đ) Trường hợp thửa đất ở tại đô thị chưa có quy định về dạng kiến trúc nhà ở thì diện tích, kích thước tối thiểu tách thửa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
- Tách thửa đất ở tại nông thôn:
- a) Trường hợp đã có quy định dạng kiến trúc nhà ở tại quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch chung xây dựng xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì diện tích đất ở tách thửa theo quy định dạng kiến trúc nhà ở của quy hoạch đó. Trường hợp kỳ quy hoạch xây dựng đã hết mà cơ quan có thẩm quyền chưa có văn bản cho kéo dài hoặc phê duyệt kỳ tiếp theo, thì tiếp tục áp dụng theo quy hoạch đó cho đến khi quy hoạch mới được phê duyệt.
- b) Trường hợp chưa có quy định dạng kiến trúc nhà ở thì diện tích đất ở phải đảm bảo ³ 72 m2, kích thước một cạnh đất ở này và kích thước cạnh thửa đất tiếp giáp đường giao thông công cộng hiện có hoặc lối đi ³ 4,5 m.
- 3. Tách thửa đất đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác) của hộ gia đình, cá nhân thực hiện như sau:
- a) Đối với thửa đất có thời hạn sử dụng lâu dài thì thực hiện tách thửa theo khoản 1 (trường hợp thửa đất tại các phường, thị trấn) hoặc khoản 2 (trường hợp thửa đất tại các xã) Điều này.
- b) Đối với thửa đất sử dụng có thời hạn thì thực hiện tách thửa theo quy định khoản 5 Điều này.
- Diện tích thửa đất mới hình thành sau khi tách thửa thuộc quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này không bao gồm phần diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (nếu có).
- Tách thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất nông nghiệp khác: Diện tích đất tối thiểu tách thửa là 500 m2 tại khu vực đô thị (các phường, thị trấn); 1.000 m2 tại khu vực nông thôn (các xã) gồm cả phần diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (nếu có); các thửa đất sau khi tách thửa phải có kích thước cạnh thửa tiếp giáp đường giao thông công cộng hiện có hoặc lối đi ³ 10,0 m.
- Tách thửa đất rừng sản xuất là rừng trồng: Diện tích đất tối thiểu tách thửa là 10.000 m2.